Nhóm nghiên cứu tại Trường Đại học Cần Thơ vừa đạt được một thành tựu đáng kể trong việc chiết xuất fibroin từ kén tằm Đà Lạt và phát triển hệ vi hạt fibroin có khả năng tương thích sinh học cao. Fibroin, một loại protein cấu trúc chính trong sợi tơ tằm, đã chứng minh được các đặc tính nổi bật như bền vững, tương thích sinh học cao, khả năng phân hủy trong cơ thể và kiểm soát giải phóng dược chất một cách hiệu quả.
Quá trình chiết xuất fibroin từ kén tằm Đà Lạt được thực hiện thông qua một quy trình nghiêm ngặt. Đầu tiên, nhóm nghiên cứu tiến hành loại bỏ lớp sericin gây dị ứng, sau đó hòa tan sợi tơ sạch trong hỗn hợp muối đặc biệt. Từ 10 gram kén tằm, nhóm nghiên cứu đã thu được 7,3 gram tơ đã loại sericin và 1,25 gram fibroin với hiệu suất 25,06%. Fibroin sau đó được bảo quản dưới dạng dung dịch hoặc đông khô thành bột, vẫn giữ ổn định tính chất sau nhiều tháng.
Nhóm nghiên cứu cũng đã bào chế hệ vi hạt fibroin bằng phương pháp đổi dung môi. Họ cho fibroin tiếp xúc với ethanol để tạo thành hạt nhỏ. Tỷ lệ fibroin:ethanol được tối ưu là 1:5, hiệu suất tạo hạt đạt 65%. Phân tích kích thước cho thấy vi hạt có kích thước trung bình khoảng 0,175 µm, phân bố khá đồng đều trong khoảng 0,1 – 0,3 µm.
Một điểm đáng chú ý là thử nghiệm an toàn trên màng phôi gà cho thấy cả dung dịch fibroin và hệ vi hạt fibroin đều không gây sưng tấy, xuất huyết hay tổn thương mạch máu. Kết quả này cho thấy vật liệu fibroin từ tằm Đà Lạt an toàn với mô sống, phù hợp để ứng dụng trong các sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với da hoặc đường tiêu hóa.
Ngoài ra, hệ vi hạt fibroin vẫn giữ được đến 99,8% khối lượng ban đầu khi thử nghiệm trong dung dịch mô phỏng dịch dạ dày và ruột non. Điều này chứng tỏ vi hạt fibroin có khả năng bảo vệ dược chất bên trong khỏi sự phân hủy bởi môi trường axit và enzyme tiêu hóa.
Kết quả nghiên cứu này không chỉ mở ra hướng tận dụng nguồn nguyên liệu tơ tằm Việt Nam một cách hiệu quả hơn, mà còn đóng góp vào xu hướng phát triển vật liệu sinh học tự nhiên – bền vững và an toàn. Trong tương lai, fibroin từ tơ tằm Đà Lạt có thể được ứng dụng để tạo các hệ mang thuốc tiêm hoặc uống, kem dưỡng sinh học, mặt nạ sinh học, hoặc vật liệu trong tái tạo mô, phẫu thuật thẩm mỹ.